亂山深處一溪橫, Loạn sơn thâm xứ nhất khê hoành,
十二年前駐馬情。 Thập nhị niên tiền trú mã tình
流水自知人事異, Lưu thủy tự tri nhân sự dị,
潺湲不作昔來聲。 Sàn viên bất tác tích lai thinh
Dịch nghĩa
Nơi chốn sâu núi chập
chùng, khe nước chảy ngang
Mười hai năm trước đã có tình dừng ngựa nghỉ tại đây Dòng nước chảy như biết việc người đời đã đổi khác
(Nên) tiếng róc rách không giống như năm xưa nữa
Dịch Thơ
:
(1)
Sâu thẩm suối xuyên núi điệp trùng
Hai mươi năm trước vó câu dừng.
Việc người thay đổi suối dường biết
Tiếng nước giờ nghe khác lạ lùng !
(2)
Suối xuyên trùng điệp núi rừng,
Hai mươi năm trước ngựa dừng nơi đây.
Việc người thay đổi suối hay,
Nước xưa róc rách ngày nay khác rồi!
Mai Lộc
***
KHE SUỐI PHÍA NAM
(1)
Trùng điệp núi non, khe suối len
Năm nào kỵ sĩ đã dừng chân
Nước như hiểu rõ người thay dạ
Nên tiếng rì rào đã đổi âm.
(2)
Núi non trùng điệp, suối len
Nhớ chàng kỵ sĩ dừng chân năm nào
Lòng người thay đổi ra sao
Nước đà hiểu rõ, rì rào khác xưa.
(3)
Hẻm núi, khe suối len
Xưa, kỵ sĩ dừng chân
Nước biết người đổi dạ
Nên lặng lẽ thay âm
Phương Hà phỏng dịch
***
* Khê : Ta nói là Khe, là dòng nước từ trong núi chảy ra, là con sông nhỏ được hình thành bởi các dòng suối, mà ta quen gọi là SƠN KHÊ 山溪.
* TRÚ : là Trú đóng, là dừng lại để nghỉ ngơi, ăn uống, cắm trại... khác với Đình Mã 停馬 là chỉ dừng chân một chút rồi đi.
* Sàn Viên : từ Tượng Thanh, chỉ tiếng Róc ra róc rách của nước chảy.
DIỄN NÔM :
Khe Suối NamNgổn ngang ngàn núi dòng khe cũ,
Dừng ngựa mười năm tình ấp ủ.
Nước chảy như tình người đổi thay,
Róc ra róc rách không như cũ !
Lục Bát :
Vắt ngang trong suối dòng khe,
Mười hai năm trước ấp e hàm tình.
Nước trôi nhân sự điêu linh,
Chẳng còn róc rách hàm tình như xưa !
Đỗ Chiêu Đức
***
Nam Khê
Trùng điệp non cao suối chảy thầm
Nơi đây dừng ngựa quá mười năm
Phải chăng nước biết đời thay đổi
Nên tiếng bây giờ đã đổi âm.
Quên Đi
***
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét