出塞 (凉州词) Xuất Tái (Lương Châu Từ)
黃河遠上白雲間 Hoàng hà viễn thướng bạch vân gian
一片孤城萬仞山 Nhất phiến cô thành vạn nhận san
羌笛何須怨折柳 Khương địch hà tu oán Chiết Liễu
春風不度玉門關。 Xuân phong bất độ Ngọc Môn Quan
王之渙
Vương Chi Oán
Dịch Nghĩa: Lại Đến Lương Châu
Trên núi cao muôn trượng có một mảnh thành cô độc
Tiếng sáo người Khương thổi chi khúc nhạc buồn Chiết Dương Liễu (*)
Gió xuân chẳng hề thổi tới ải Ngọc Môn.
(*) Chú thích: Khúc Chiết Dương Liễu thời xưa, phổ cho sáo, gợi nỗi buồn người đi chinh chiến hoặc kẻ xa nhà
Dịch Thơ
1/
Xa tít Hoàng Hà nối tiếp mây
Núi cao còn lại mảng thành nầy
Thổi chi khúc sáo buồn Dương Liễu
Ải Ngọc bao giờ xuân đến đây.
2/
Hoàng Hà như chạm trời xanh
Núi cao muôn trượng mảng thành đơn côi
Chiết Dương khúc sáo chia phôi
Ngọc Môn quan ải lâu rồi vắng xuân.
Quên Đi
***
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét