江南柳 Giang Nam liễu
張先 Trương Tiên
隋堤遠 Tuỳ đê viễn
波急路塵輕 Ba cấp lộ trần khinh.
今古柳橋多送別 Kim cổ liễu kiều đa tống biệt,
見人分袂亦愁生 Kiến nhân phân duệ diệc sầu sinh.
何況自關情。 Hà huống tự quan tình.
斜照後 Tà chiếu hậu
新月上西城 Tân nguyệt xuất tây thành.
城上樓高重倚望 Thành thượng lâu cao trùng ỷ vọng,
願身能似月亭亭 Nguyện thân năng tự nguyệt đình đình.
千里伴君行。 Thiên lý bạn quân hành.Dịch nghĩa: Liễu Giang Nam
Đê từ thời Tuỳ ở xa xa
Sóng xô dồn dập, bụi đường nhẹ tênh
Từ trước đến giờ nơi cầu liễu có nhiều cuộc tiễn đưa
Thấy người chia tay, nỗi sầu lại hiện ra.
Huống chi có liên quan đến tình cảm của chính mình.
Sau khi nghiêng nghiêng chiếu rọi
Ánh trăng mới, vừa hiện ra ở tây thành.
Đứng tựa nơi lầu cao trên thành nhìn theo nhiều lần
Mong ước thân này như ánh trăng trên cao
Để cùng đi muôn dậm bên người bạn.
Thơ Dịch: Giang Nam Liễu
1/
Đê Tùy đó
Sóng dồn đường bụi bay
Tiễn đưa đã lắm nơi cầu liễu
Lòng buồn khi thấy cảnh chia tay
Huống chi chính mình đây
Nghiêng nghiêng chiếu
Trăng mới rọi thành tây
Đứng tựa lầu cao còn dõi mắt
Ví thân giống tựa ánh trăng gầy
Cùng bạn muôn dậm dài.
2/
Đê Tùy trong buổi hoàng hôn
Bụi đường theo gió sóng dồn dập mau
Liễu cầu nhiều cuộc tiễn nhau
Nhìn người chia biệt xót đau dạ này
Huống hồ tình cảnh mình đây.
Nghiêng nghiêng ánh chiếu vầng mây xa mờ
Tây thành đã hiện trăng mơ
Lầu cao mắt dõi thẩn thờ từng canh
Ước thân hóa ánh trăng thanh
Cùng nhau cất bước bên anh dậm ngàn.
Quên Đi
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét